Page 36 - Ky yeu hoi thao KHQT-12-11-2024-final.indd
P. 36

PHẦN I: HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG ĐÀO TẠO TIẾNG TRUNG QUỐC          35


                     难度与明确方向须一同考虑,因为“以语言学知识”注
                     重知识储备,“以知识学语言”则更注重语言能力,两
                     者可相辅相成但不应该成为彼此的障碍。“以语言学知
                     识”的方向可以考虑降低语言门槛,而“以知识学语言”
                     的方向则可以适度减少知识量。

                 本文主要从课程设计本身出发,而导致上述几种现象的原
            因不会只有课程设计,可能是培养计划整体学习进度、师资问
            题、设计者能力、招生质量等诸多原因共同作用。因时间有
            限,本文无法调查所有外在因素,有待以后学者们进一步深入
            调查研究。



            参考文献
            参考文献
            [1] 施雪华.越南中国学研究的发展历程与现状[J].上海行政学
                 院学报,(2013)3
            [2] 张良、王云路.建立中国学专业的探索[J].中国电力教
                 育,(2012)35
            [3] 潘金娥.  越南中国学研究的发展历程与现状[J].国外社会科
                 学,(2005)4

            [4] Nguyễn Kim Sơn. Hoạt động diễn dịch Hán Nôm kinh điển Nho
                 gia của các nhà nhò Việt Nam – phân tích từ góc độ mục tiêu và
                 bản chất // Nguyễn Kim Sơn chủ biên. Kinh Điển Nho Gia Tại
                 Việt Nam. Hà Nội: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2020: 29-39
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41