Page 142 - Bìa kỷ yếu
P. 142
Khảo sát ý kiến sẽ tập trung vào công tác tư vấn, thủ tục đăng ký, thu nhận hồ sơ, quá
trình học tập, đóng học phí và điều kiện hỗ trợ … trong bối cảnh chuyển đổi số và đào tạo từ xa.
Mục tiêu là phát hiện các hạn chế, điều chỉnh để nâng cao hiệu quả tư vấn tuyển sinh, cải thiện
CLĐT.
Ngoài ra, cũng cần đề cập đến công tác phối hợp quản lý đào tạo của đơn vị phối hợp tại
các địa bàn trong quản lý kế hoạch, thực hiện chương trình, các điều kiện về CSVC, phòng học,
điều kiện bảo đảm khác của quá trình dạy học; tương tác, tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin
phản hồi các ý kiến của người học và giáo viên giảng dạy.
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập sẽ được phân tích bằng phương pháp thống kê và phân tích nội dung.
Các kết quả sẽ được đối chiếu với lý thuyết về chuyển đổi số trong giáo dục và quản lý
chất lượng để rút ra những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức đối với các đơn vị đào tạo.
IV. Kết quả và thảo luận
4.1. Tình hình công tác tuyển sinh, mở lớp của các Trung tâm GDTX tỉnh và hoạt
động của CLB Giám đốc các Trung tâm GDTX toàn quốc trong mối quan hệ với Trường Đại
học Mở Hà Nội
4.1.1. Tình hình công tác tuyển sinh, mở lớp của các Trung tâm GDTX tỉnh với Trường
Đại học mở Hà Nội
a. Điểm mạnh
- Thời gian qua, công tác tuyển sinh LKĐT giữa Trung tâm GDTX và Trường Đại học
Mở Hà Nội đã đạt kết quả tích cực; cụ thể:
+ Số lượng tuyển sinh tăng ổn định: Công tác phối hợp tuyển sinh đạt kết quả tích cực
với số lượng học viên gia tăng đều đặn, đặc biệt ở các CTĐT từ xa và các ngành nghề
học viên tại các địa phương có nhu cầu.
+ Mở rộng quy mô đào tạo và lớp học: Phương thức đào tạo tiên tiến, hiện đại và thuận
lợi đã giúp phát triển quy mô đào tạo các lớp đào tạo trình độ đại học (đặc biệt là hệ từ
xa).
+ CLĐT được đảm bảo: Kết quả liên kết không chỉ thể hiện ở số lượng học viên, quy mô
loại hình lớp, mà còn ở chất lượng đào tạo. Các CTĐT chất lượng, giảng viên giàu kinh
nghiệm, được học viên lựa chọn, và đạt hiệu quả đào tạo cao.
- Việc tổ chức tư vấn tuyển sinh hiệu quả, đa dạng kênh thông tin và hình thức tuyển
sinh, đã giúp thu hút người học, nâng cao CLĐT.
- Các đơn vị tuyển sinh đạt quy mô, số lượng khác nhau, tùy từng địa bàn; tuy nhiên, cơ
bản đều đạt được các chỉ tiêu đã ký kết hợp tác.
b. Những vướng mắc, khó khăn
- Việc hợp tác chủ yếu đang thực hiện ở trình độ đại học hệ VLVH, từ xa; còn thiếu vắng
việc hợp tác các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, cấp chứng chỉ mà người học hiện đang có
nhu cầu cao.
- Nhu cầu học tập và thị trường lao động thay đổi nhanh, nhiều CTĐT chưa kịp thiết kế
phù hợp. Cần linh hoạt điều chỉnh và cập nhật nội dung để đáp ứng yêu cầu mới.
- Các Trung tâm GDTX gặp khó do cạnh tranh về tuyển sinh ở khu vực có nhiều trường
đại học, cao đẳng; do thương hiệu và hạn chế CSVC, cần chiến lược phát triển và quảng bá hiệu
quả hơn.
140