Page 8 - Bìa kỷ yếu
P. 8
Bảng 3. Quy mô tuyển sinh các hình thức đào tạo không chính quy theo khu vực và so
sánh năm 2023 (tính từ 01/10/2023 đến 30/9/2024)
TT Khu vực Vừa học vừa làm Từ xa kết hợp Từ xa trực tuyến
1 Hà Nội 87% 175% 152%
2 Các tỉnh còn lại khu vực miền Bắc 28% 129% 15%
3 Khu vực miền Trung, Tây nguyên - 157% 96%
4 Tp.HCM - - 134%
5 Các tỉnh còn lại khu vực miền Nam 925% 0 118%
Tổng số 72% 135% 130%
- Về trình độ đầu vào tuyển sinh năm 2024: trong tổng số tuyển sinh 8.098, SV có đầu vào
trình độ THPT chiếm tỷ lệ 49%, trình độ ĐH trở lên chiếm tỷ lệ 25%. So với các năm trước, số
liệu tuyển sinh năm 2024 cho thấy đào tạo KCQ đã mở rộng đến những đối tượng người học có
đầu vào THPT và là hình thức học tập ngày càng được chọn lựa để học tập nâng cao trình độ
(Bảng 4). Tuy nhiên, so với đào tạo VLVH và từ xa kết hợp, đào tạo từ xa trực tuyến có số sinh
viên đầu vào trình độ ĐH trở lên chiếm tỷ trọng nhiều nhất cho thấy nhu cầu học tập thêm văn
bằng thứ hai theo phương thức trực tuyến.
Bảng 4. Quy mô tuyển sinh không chính quy theo trình độ đầu vào
(tính từ 01/10/2023 đến 30/9/2024)
Trình độ đầu vào
TT Hình thức đào tạo
THPT Trung cấp Cao đẳng ĐH trở lên Tổng
1 Từ xa kết hợp 504 97 134 208 943
2 Từ xa trực tuyến 2856 578 1202 1827 6463
3 Vừa làm vừa học 607 35 24 26 692
Tổng số 3967 710 1360 2061 8098
Biểu đồ:
6